Hỏi đáp luật lao động 6616 Lượt xem

Trợ cấp thôi việc tính thế nào và khi nào áp dụng trợ cấp thôi việc ?

Tôi làm việc cho công ty từ năm 2000 đến nay. Hiện nay tôi có công việc kinh doanh riêng nên muốn xin nghỉ việc. Tôi muốn hỏi là khi thôi việc thì tôi có được trợ cấp gì không ? Tôi nghe nói tới trợ cấp thôi việc, vậy có thể áp dụng cho tôi như thế nào.

Câu hỏi của khách hàng:

Xin chào luật sư Công ty Luật Thái An. Tôi tên là Nguyễn Văn Thanh, 50 tuổi, hiện đang cư trú tại Nam Trực, Nam Định. Tôi có một thắc mắc về vấn đề trợ cấp thôi việc như sau mong được luật sư giải đáp giúp cho:

Tôi làm việc cho công ty từ năm 2000 đến nay. Hiện nay tôi có công việc kinh doanh riêng nên muốn xin nghỉ việc. Tôi muốn hỏi là khi thôi việc thì tôi có được trợ cấp gì không ? Tôi nghe nói tới trợ cấp thôi việc, vậy có thể áp dụng cho tôi như thế nào. 

Tư vấn của luật sư:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng ở Công ty Luật Thái An chúng tôi. Về vấn đề trợ cấp thôi việc, chúng tôi xin trả lời như dưới đây:

1. Cơ sở pháp lý áp dụng giải quyết trợ cấp thôi việc

  • Điều 48 Bộ Luật Lao động 2012
  • Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

2. Các trường hợp áp dụng giải quyết trợ cấp thôi việc

Trường hợp của bạn thuộc một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo Điều 36 của Luật lao động và có thể áp dụng cấp trợ cấp thôi việc, các trường hợp đó là:

  • Hơp đồng lao động hết hạn và không được gia hạn.
  • Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu.
  • Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động 
  • Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; 
  • Người lao động bị kỷ luật sa thải.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động.

Bạn có thể tham khảo bài viết này về Các trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc.

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Thời gian để tính trợ cấp thôi việc à tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Bạn lưu ý là thời gian người làm việc thực tế cho bạn bao gồm:

  • Thời gian làm việc cho công ty;
  • Thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho công ty;
  • Thời gian được công ty cử đi học; thời gian hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH, thời gian nghỉ hằng tuần;
  • Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn,
  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của bạn;
  • Thời gian nghỉ vì bị đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội (nếu điều này chẳng may xẩy ra với bạn)

4. Cách tính trợ cấp thôi việc

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi bạn thôi việc.  Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trên đây là phần trả lời của Công ty Luật Thái An về vấn đề trợ cấp thôi việc. Nếu bạn cần được tư vấn kỹ hơn, bạn có thể gọi điện tới Tổng đài Tư vấn Pháp luật của chúng tôi, các luật sư và chuyên gia tư vấn sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn một cách chi tiết và đầy đủ nhất. Chúng tôi cũng có dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp lao động khi bạn cần hỗ trợ.

Hoặc bạn cũng có thể tìm hiểu về các vấn đề khác liên quan tới luật lao động tại trang Tư vấn luật lao động hoặc Hỏi đáp luật lao động.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

 

TƯ VẤN

Nếu bạn cần được tư vấn, hãy gọi 1900633725

Nếu bạn yêu cầu dịch vụ, hãy gọi
1900633725

hoặc viết thư tới
contact@luatthaian.vn

Gọi 1900633725