Hỏi đáp luật doanh nghiệp 1907 Lượt xem

Tư vấn thành lập công ty kinh doanh bất động sản

Theo Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp, để thành lập một công ty kinh doanh bất động sản, ngoài các điều kiện được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2014, còn phải đáp ứng các điều kiện quy định trong Luật kinh doanh bất động sản 2014 và các văn bản hướng dẫn.

Chào Luật sư, tôi hiện giờ muốn thành lập một công ty TNHH chuyên kinh doanh lĩnh vực bất động sản nhưng không biết kinh doanh bất động sản thì có cần điều kiện gì không?

---> Hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Thái An, để giải đáp thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn luật như sau:

thu-tuc-thanh-lap-doanh-nghiep

  1. Điều kiện kinh doanh bất động sản

Vì quý khách không nêu rõ hình thức kinh doanh bất động sản nên chúng tôi xin chia ra ba trường hợp như sau:

Thứ nhất,  đối với trường hợp kinh doanh bất động sản dưới hình thức đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng bất động sản, mua, nhận chuyển nhượng bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê mua , cho thuê lại bất động sản

Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

Căn cứ Điều 3 của Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản:

(1) Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản dưới hình thức đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ các trường hợp sau:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015

b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

(2) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định sẽ phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.

Căn cứ xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản:

Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định.Mức vốn pháp định quy định tại Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015  được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.

Thứ hai, trường hợp  tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Căn cứ Điều 62 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014:

(1) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và  trong doanh nghiệp phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014

(2) Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không cần thành lập doanh nghiệp nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

( 3) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới bất động sản vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.

Thứ ba, trường hợp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản

 Căn cứ Điều 69 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014:

(1) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh Nghiệp

(2) Trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản  của doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;

(3)Sàn giao dịch bất động sản phải có tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật quy chế hoạt động đáp ứng yêu cầu hoạt động.

  1. Trình tự thủ tục thành lập Công ty TNHH 2 thành viên kinh doanh bất động sản

Căn cứ Điều 22 Nghị định 78/2015/NĐ-CP Về đăng kí kinh doanh, hồ sơ đề nghị đăng kí doanh nghiệp đối với công ty TNHH hai thành viên bao gồm:

(1)   Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo quy định của Điều 24, Luật Doanh nghiệp 2014;

(2) Dự thảo Điều lệ Công ty theo quy định ở Điều 25, Luật Doanh nghiệp 2014;

( 3) Danh sách thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên theo quy định ở Điều 26, Luật Doanh nghiệp 2014;

(4)  Bản sao hợp lệ  một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân  theo quy định của Nghị định 78/2015/ NĐ-CP Về đăng kí kinh doanh (Giấy chứng minh nhân dân /Thẻ căn cước/ Hộ chiếu còn hiệu lực) đối với thành viên sáng lập là cá nhân;

(5)   Bản sao hợp lệ  Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các  giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân  theo quy định của Nghị định 78/2015/ NĐ-CP Về đăng kí kinh doanh (Giấy chứng minh nhân dân /Thẻ căn cước/ Hộ chiếu còn hiệu lực)  của người đại diện theo uỷ quyền và quyết định uỷ quyền tương ứng đối với thành viên sáng lập là tổ chức;

(6)  Các loại giấy tờ khác: Bản sao hợp lệ  ít nhất 02 chứng chỉ hành nghề  môi giới bất động sản đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản  và doanh nghiệp kinh doanh sàn giao dịch bất động sản( trong đó bắt buộc người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản  của doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản).

Số lượng hồ sơ:( 01) bộ

Trình tự thủ tục đăng kí kinh doanh

Người thành lập doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng kí kinh doanh đến Cơ quan đăng kí kinh doanh cấp tỉnh theo quy định của Điều 13, Nghị định 78/2015/NĐ-CP Về đăng kí kinh doanh .

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh trong vòng 3 ngày làm việc. Trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hy vọng rằng sự tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi sẽ giúp giải quyết những vướng mắc hiện tại của bạn. Mọi thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất.

Công ty luật Thái An

 

TƯ VẤN

Nếu bạn cần được tư vấn, hãy gọi 1900633725

Nếu bạn yêu cầu dịch vụ, hãy gọi
1900633725

hoặc viết thư tới
contact@luatthaian.vn

Gọi 1900633725