Hỏi đáp luật doanh nghiệp 5024 Lượt xem

Cán bộ, công chức, viên chức có được góp vốn, mua cổ phần trong công ty không?

Việc góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp được nhiều cán bộ, công chức, viên chức quan tâm. Hãy cùng Công ty luật Thái An tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây.

Câu hỏi: Kính gửi Công ty Luật Thái An. Tôi là công chức và muốn mua lại cổ phần của người bạn. Tôi muốn được tư vấn về vấn đề cán bộ công chức có được mua hoặc góp vốn vào công ty cổ phần hay không? Cảm ơn Quý Công ty!

Trả lời: Về vấn đề bạn quan tâm luật sư Công ty luật Thái An giải đáp như sau.

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp năm 2014
  • Luật Cán bộ, công chức 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2019
  • Luật Viên chức năm 2010, được sửa đổi, bổ sung năm 2019
  • Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018
  • Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013

Để giải đáp thắc mắc của bạn, trước hết chúng ta hãy xác định bạn có thuộc đối tượng là cán bộ, công chức không nhé.

Cán bộ, công chức, viên chức là ai?

 “Điều 4. Cán bộ, công chức

  1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
  2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
  3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.

 “Điều 2. Viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.

Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những công việc nào?

Theo điều 18 và 19 Luật Cán bộ, công chức, họ không được làm những việc sau đây:

“Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ

  1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
  2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
  3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
  4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước

  1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
  2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
  3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.

Ngoài ra, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể như:

  • Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
  • Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
  • Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
  • Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
  • Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
  • Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
  • Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
  • Tự ý cải tạo, sửa chữa, làm thay đổi kết cấu, công năng của nhà ở công vụ;
  • Tự ý chuyển đổi hoặc cho thuê lại nhà ở công vụ đã được giao…

Tại Khoản 18 điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

“18. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Tóm tắt ý kiến về cán bộ, công chức, viên chức có được góp vốn, mua cổ phần trong công ty

Từ những căn cứ trên, tùy từng loại hình doanh nghiệp mà cán bộ, công chức, viên chức có thể tham gia góp vốn. Cụ thể như sau:

  • Đối với công ty cổ phần: cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn. Họ không được tham gia với tư cách là người trong hội đồng quản trị hay ban kiểm soát của doanh nghiệp.
  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: cán bộ, công chức, viên chức không thể tham gia góp vốn ở loại hình doanh nghệp này (loại hình doanh nghiệp này khi tham gia đồng nghĩa với việc có tư cách thành viên mà có tư cách thành viên là có vai trò quản lý trong doanh nghiệp đó).
  • Đối với công ty hợp danh: cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn không được tham gia với tư cách hợp danh. Trường hợp với tư cách hợp vốn thì họ mới không có khả năng quản lý doanh nghiệp.

Đối chiếu với các quy định nêu trên, bạn chỉ góp vốn, nhận chuyển nhượng vốn góp trong công ty cổ phần và hưởng lợi từ khoản cổ phần của mình, mà không tham gia thành lập hoặc quản lý, điều hành doanh nghiệp thì không trái quy định của pháp luật hiện hành.

LƯU Ý: 
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Tại thời điểm bạn đọc bài này có thể các quy định pháp luật đã có sự thay đổi. Hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!

  

TƯ VẤN

Nếu bạn cần được tư vấn, hãy gọi 1900633725

Nếu bạn yêu cầu dịch vụ, hãy gọi
1900633725

hoặc viết thư tới
contact@luatthaian.vn

Gọi 1900633725