Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được xác đinh là bằng sản lượng tài nguyên tính thuế nhân với giá tính thuế đơn vị tài nguyên nhân với thuế suất.
Công ty Luật Thái An xin giới thiệu bài viết sau đây để tư vấn các quy đinh của pháp luật liên quan tới thuế tài nguyên, cụ thể là phương pháp tính thuế, trình tự thủ tục kê khai thuế và nộp thuế.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12
- Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của chính phủ
- TT 152/2015/TT-BTC
- Các loại tài nguyên như: dầu thô, khí thiên nhiên, khí than thì được thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính
I. Đối tượng áp dụng thuế tài nguyên:
Xem đối tượng áp dụng thuế tài nguyên tại bài viết https://dangkydoanhnghiep.org.vn/doi-tuong-chiu-thue-tai-nguyen-va-mien-thue-tai-nguyen.html
II. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế tài nguyên:
1. Công thức tính thuế tài nguyên:
Thuế phải nộp trong kỳ |
= |
Sản lượng tài nguyên tính thuế |
x |
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên |
x |
Thuế suất |
Trong một số trường hợp đặc biệt, cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác:
Thuế phải nộp trong kỳ |
= |
Sản lượng tài nguyên tính thuế |
x |
Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác |
2. Sản lượng tài nguyên tính thuế
a) Tài nguyên khai thác dạng cứng:
- Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng/trọng lượng/khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng/trọng lượng/khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác.
- Đối với tài nguyên chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và được bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau: Đối với tài nguyên sau khi sàng tuyển, phân loại thu được từng chất riêng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất có trong tài nguyên thu được sau khi sàng tuyển, phân loại. Trường hợp đất, đá, phế thải, bã xít thu được qua sàng tuyển mà bán ra thì phải nộp thuế tài nguyên đối với lượng tài nguyên có trong phế thải, bã xít bán ra.
- Sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định như sau: Quặng đồng: 1.000 tấn x 60% = 600 tấn; Quặng bạc: 1.000 tấn x 0,2% = 2 tấn; Quặng thiếc: 1.000 tấn x 0,5% = 5 tấn
b) Tài nguyên nước cho thủy điện
Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua điện.
c) Tài nguyên nước khoáng thiên nhiên
Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
3. Giá tính thuế tài nguyên
d) Đối với tài nguyên chứa nhiều chất khác nhau:
Giá tính thuế là giá bán đơn vị tài nguyên của từng chất.
e) Đối với nước:
Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì giá tính thuế là giá bán điện thương phẩm bình quân;
f) Đối với gỗ:
Đối với gỗ giá tính thuế là giá bán tại bãi giao.
g) Dầu thô, khí thiên nhiên, khí than
Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá tính thuế là giá bán tại điểm giao nhận.
h) Tài nguyên để xuất khẩu
Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu thì giá tính thuế là giá xuất khẩu;
i) Tài nguyên phải qua chế biến
Đối với tài nguyên phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu): Giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên.
4. Thuế suất thuế tài nguyên
Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định như sau:
Số thứ tự |
Nhóm, loại tài nguyên |
Thuế suất |
I |
Khoáng sản kim loại |
|
1 |
Sắt, măng-gan (mangan) |
7 - 20 |
2 |
Ti-tan (titan) |
7 - 20 |
3 |
Vàng |
9 - 25 |
4 |
Đất hiếm |
12 - 25 |
5 |
Bạch kim, bạc, thiếc |
7 - 25 |
6 |
Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan) |
7 - 25 |
7 |
Chì, kẽm, nhôm, bô-xit (bouxite), đồng, ni-ken (niken) |
7 - 25 |
8 |
Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi) |
7 - 25 |
9 |
Khoáng sản kim loại khác |
5 - 25 |
II |
Khoáng sản không kim loại |
|
1 |
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình |
3 - 10 |
2 |
Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thủy tinh |
5 - 15 |
3 |
Đất làm gạch |
5 - 15 |
4 |
Gờ-ra-nít (granite), sét chịu lửa |
7 - 20 |
5 |
Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite) |
7 - 20 |
6 |
Cao lanh, mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh |
7 - 15 |
7 |
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite), đá nung vôi và sản xuất xi măng |
5 - 15 |
8 |
A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin) |
3 - 10 |
9 |
Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò |
4 - 20 |
10 |
Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên |
6 - 20 |
11 |
Than nâu, than mỡ |
6 - 20 |
12 |
Than khác |
4 - 20 |
13 |
Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire) |
16 - 30 |
14 |
E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen |
16 - 30 |
15 |
Adít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz) |
12 - 25 |
16 |
Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite) |
12 - 25 |
17 |
Khoáng sản không kim loại khác |
4 - 25 |
III |
Dầu thô |
6 - 40 |
IV |
Khí thiên nhiên, khí than |
1 - 30 |
V |
Sản phẩm của rừng tự nhiên |
|
1 |
Gỗ nhóm I |
25 - 35 |
2 |
Gỗ nhóm II |
20 - 30 |
3 |
Gỗ nhóm III, IV |
15 - 20 |
4 |
Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác |
10 - 15 |
5 |
Cành, ngọn, gốc, rễ |
10 - 20 |
6 |
Củi |
1 - 5 |
7 |
Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô |
10 - 15 |
8 |
Trầm hương, kỳ nam |
25 - 30 |
9 |
Hồi, quế, sa nhân, thảo quả |
10 - 15 |
10 |
Sản phẩm khác của rừng tự nhiên |
5 - 15 |
VI |
Hải sản tự nhiên |
|
1 |
Ngọc trai, bào ngư, hải sâm |
6 - 10 |
2 |
Hải sản tự nhiên khác |
1 - 5 |
VII |
Nước thiên nhiên |
|
1 |
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp |
8 - 10 |
2 |
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện |
2 - 5 |
3 |
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này |
|
3.1 |
Nước mặt |
1 - 3 |
3.2 |
Nước dưới đất |
3 - 8 |
VIII |
Yến sào thiên nhiên |
10 - 20 |
IX |
Tài nguyên khác |
1 - 20 |
III. Kê khai thuế tài nguyên
1. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)
Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên
- Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Thời hạn nộp tờ hồ sơ khai thuế tài nguyên:
Khai thuế tài nguyên tháng: Chậm nhất là ngày ngày 20 của tháng tiếp theo. Báo cáo quyết toán thuế tài nguyên năm: Chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An đối với thuế tài nguyên.
*
Nếu bạn còn bất gì điều gì băn khoăn, hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!