Hỏi đáp luật doanh nghiệp 17662 Lượt xem

Chế độ chịu trách nhiệm tài sản của hợp tác xã

Hợp tác xã hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đây là nguyên tắc hoạt động cơ bản của một hợp tác xã. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã có quyền kí kết các hợp đồng sản xuất, kinh doanh, các hợp đồng nhằm tạo nguồn vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc tiến hành huy động vốn để tăng cường nguồn vốn của mình nhưng đồng thời cũng có nghĩa vụ chịu trách nhiệm đối với các rủi ro phát sinh cũng như các nghĩa vụ tài chính khác.

Câu hỏi:

Mình có 1 câu hỏi muốn được giải đáp về lĩnh vực thương mại đó là hợp tác xã chịu trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn? (Cả hợp tác xã chứ không phải thành viên hợp tác xã) vì sao?

Câu trả lời

Chào bạn ! Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Thái An . Chúng tôi được trả lời câu hỏi của bạn về vấn đề chế độ trách nhiệm tài sản của hợp tác xã như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

- Luật Hợp tác xã 2012

- Luật đất đai 2013

-  Nghị định số: 193/2013/ NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật hợp tác xã

- Nghị định số: 107/2017/nđ-cp sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 193/2013/nđ-cp ngày 21 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật hợp tác xã

  1. Giải đáp thắc mắc

Thứ nhất, Hợp tác xã hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đây là nguyên tắc hoạt động cơ bản của một hợp tác xã. Nguyên tắc này đã được ghi nhận tại khoản 4 điều 7 Luật Hợp tác xã: “Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.” Điều này được hiểu là hợp tác xã có quyền quyết định mọi vẫn đề liên quan đến hoạt động của mình đồng thời tự chịu trách nhiệm về các hành vi của mình trong quá trình hoạt động. Do đó, Hợp tác xã phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã

Cụ thể hơn, về chế độ chịu trách nhiệm tài sản, hợp tác xã phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã bằng toàn bộ tài sản của mình. Các thành viên của hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi số vốn đã góp vào hợp tác xã. Đây là nghĩa vụ cơ bản của tất cả các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó bao gồm cả hợp tác xã. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã có quyền kí kết các hợp đồng sản xuất, kinh doanh, các hợp đồng nhằm tạo nguồn vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc tiến hành huy động vốn để tăng cường nguồn vốn của mình nhưng đồng thời cũng có nghĩa vụ chịu trách nhiệm đối với các rủi ro phát sinh cũng như các nghĩa vụ tài chính khác.

Như vậy, chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên hợp tác xã là hữu hạn và chế độ chịu trách nhiệm về tài sản của hợp tác xã là hữu hạn ( trong phạm vi tài sản của mình)

Thứ hai, tài sản của hợp tác xã. Căn cứ theo quy định tại điều 48 Luật hợp tác xã 2012, tài sản của hợp tác xã bao gồm các khoản sau đây:

- Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên;

- Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác

- Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

- Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.

Trong đó, chia ra thành 2 loại là tài sản không chia và tài sản có thể chia. Tài sản không chia là tài sản không được chia cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên hoặc khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động. Bao gồm: quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất; các khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; các khoản được tặng, cho, phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm và vốn, tài sản khác được  thỏa thuận hoặc quyết định tài sản không chia.

Theo quy định tại điều 21 Nghị định 193/2013, về các xử lí tài sản không chia khi hợp tác xã giải thể, phá sản:

-  Phần giá trị thì chuyển vào ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,

- Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng hoặc không thu tiền sử dụng hoặc quyền sử dụng được chuyển nhượng mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nướcthì Nhà nước thu hồi đất đó; ( Tham khảo thêm khoản 2 điều 177 Luật đất đai 2013 quy định về quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản)

- Các loại tài sản không chia khác, nếu tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đủ để thanh toán các khoản nợ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sử dụng tài sản không chia còn lại để thanh toán các khoản nợ.

Như vậy, phần tài sản được hình thành từ khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước, và tài sản là quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng hoặc không thu tiền sử dụng hoặc quyền sử dụng được chuyển nhượng mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được đem ra sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Hợp tác xã khi giải thể, phá sản.

Tóm lại: Chế độ chịu trách nhiệm tài sản của Hợp tác xã là chế độ hữu hạn. Hợp tác xã sẽ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã, trừ các khoản tài sản không chia mà theo quy định của pháp luật là không được sử dụng.

Trên đây là  giải đáp thắc mắc của chúng tôi về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của hợp tác xã. Công ty Luật Thái An mong rằng bài viết sẽ giúp bạn có thêm kiến thức pháp lý về vấn đề này.

Nếu còn điều gì băn khoăn, hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!

Công ty Luật Thái An

 

TƯ VẤN

Nếu bạn cần được tư vấn, hãy gọi 1900633725

Nếu bạn yêu cầu dịch vụ, hãy gọi
1900633725

hoặc viết thư tới
contact@luatthaian.vn

Gọi 1900633725