Kiến thức pháp luật kinh doanh 36846 Lượt xem

Doanh nghiệp cần biết khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân, nhiều doanh nghiệp đã phải thu hẹp quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, cải cách nhân sự … dẫn đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nhằm giúp do các doanh nghiệp (người sử dụng lao động) hiểu luật, phòng tránh rủi ro, loại trừ tranh chấp lao động, Công ty luật Thái An xin lưu ý về việc “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” như sau.

Doanh nghiệp cần biết khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo nhận định của chúng tôi, có tới 50% quyết định cho thôi việc là trái quy định pháp luật, bởi doanh nghiệp thiếu hiểu biết luật hoặc biết, nhưng vẫn làm sai luật.

  1. Khi nào NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?

Nhiều doanh nghiệp với tư cách người sử dụng lao động  (NSDLĐ) thường cho rằng họ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), miễn là thông báo trước 30 ngày làm việc đối với loại hợp đồng xác định thời hạn hoặc 45 ngày làm việc đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn... Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp lao động, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 (BLLĐ) thì NSDLĐ chỉ được phép chấm dứt hợp đồng lao động sau khi đã thông báo với người lao động theo thời hạn trên, khi có một trong những lí do sau:

-  Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã điều trị 6 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ và theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục

- Do hỏa hoạn, thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục, nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng

Ngoài ra, theo tại Điều 192 BLLĐ còn quy định: Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì NSDLĐ còn phải trao đổi nhất trí với ban chấp hành công đoàn cơ sở.

  1. Các trường hợp NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Một lý do khác khiến quyết định chấm dứt HĐLĐ trái luật là do NSDLĐ đã ra quyết định chấm dứt hợp đồng vào những thời điểm pháp luật không cho phép. Cụ thể tại Điều 39 BLLĐ quy định những trường hợp NSDLĐ không đươc phép đơn phương chấm dứt HĐLĐ như sau:

- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác đã được người sử dụng lao động đồng ý

- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở y tế có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 BLLĐ

- Lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động

- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

Vì vậy, NLĐ khi nhận được quyết định cho thôi việc cần lưu ý những điều kiện cơ bản nói trên để đảm vệ quyền lợi hợp pháp cho mình.

- NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc và bồi thường các khoản tiền tương ứng với thiệt hại phát sinh

- Trường hợp NLĐ đồng ý tiếp tục công việc, NSDLĐ phải trả tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội và tiền bảo hiểm y tế trong những ngày NLĐ không được làm việc và  thanh toán ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ. Nếu công việc hoặc vị trí được giao kết trong HĐLĐ đã không còn, NSDLĐ vẫn phải bồi thường tiền lương và tiền bảo hiểm cho NLĐ. Ngoài ra, NSDLĐ phải thương lượng với NLĐ để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ

- Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục công việc, thì ngoài khoản tiền NSDLĐ phải bồi thường tiền lương, tiền bảo hiểm và trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ, NSDLĐ còn phải trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ theo quy định pháp luật

- Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và được sự đồng ý của NLĐ, thì ngoài số tiền bồi thường theo quy định, các bên thỏa thuận bồi thường thêm ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt HĐLĐ

- Trường hợp NSDLĐ vi phạm thời hạn báo trước việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải bồi thường cho NLĐ khoản tiền lương tương ứng với những ngày không được báo trước

Lưu ý: NLĐ có quyền khởi kiện đối với trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật theo quy định tại khoản 2 Điều 202 BLLĐ là 01 năm kể từ ngày nhận được quyết định cho thôi việc.

*

Nếu bạn còn bất gì điều gì băn khoăn, hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

 

 

 

TƯ VẤN

Nếu bạn cần được tư vấn, hãy gọi 1900633725

Nếu bạn yêu cầu dịch vụ, hãy gọi
1900633725

hoặc viết thư tới
contact@luatthaian.vn

Gọi 1900633725