Căn cứ vào Quyết định số 663 của Tóa án nhân dân tối cao ngày 12/04/2017 về số lượng lãnh đạo, quản lý cấp phó đối với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thì lãnh đạo, quản lý cấp phó của Tòa án nhân dân các cấp được quy định số lượng cụ thể, chi tiết, rõ ràng.
Trong suốt quá trình xây dựng đất nước và quản lý đất nước của Nhà nước ta thì vấn đề gây nhiều tò mò và quan tâm của nhiều người là số lượng lãnh đạo trong bộ máy hành chính Nhà nước; và quan trọng hơn cả đó là trong cơ quan Tòa án nhân dân. Cách đây hai năm thì số lượng lãnh đạo trong Tòa án rất nhiều; quyền, nghĩa vụ của họ không được quy định cụ thể, phân công rõ ràng, điều đó dẫn tới hệ lụy là nhiều trường hợp đùn đẩy, trốn tránh trách nhiệm lẫn nhau. Hiện nay, Nhà nước đã thống nhất thực hiện quy định về cơ cấu lãnh đạo, quản lý cấp phó của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy nhà nước và bảo đảm tính đồng bộ trong tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân.
Căn cứ theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và xét theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành quyết định về số lượng lãnh đạo, quản lý cấp phó đối với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương vào ngày 12/04/2017. Bài viết dưới đây đề cập về số lượng lãnh đạo, cấp phó của tòa án nhân dân các cấp mới nhất (năm 2017)
Cụ thể số lượng lãnh đạo, quản lý cấp phó được quy định như sau:
- Số lượng lãnh đạo, quản lý cấp phó đối với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Đối với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- a) Số lượng Phó Chánh án không quá 03 người;
- b) Số lượng cấp phó của Tòa chuyên trách, Văn phòng và các Phòng chức năng không quá 02 người.
- Đối với Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- a) Số lượng Phó Chánh án không quá 04 người;
- b) Số lượng cấp phó của Tòa chuyên trách, Văn phòng và các Phòng chức năng không quá 03 người.
- Đối với Tòa án nhân dân tỉnh có số lượng biên chế dưới 50 người:
- a) Số lượng Phó Chánh án không quá 02 người;
- b) Số lượng cấp phó của Tòa chuyên trách, Văn phòng và các Phòng chức năng có 01 người.
- Đối với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Chánh án là Đại biểu Quốc hội: được bổ sung thêm 01 Phó Chánh án.
- Số lượng lãnh đạo, quản lý cấp phó đối với Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương như sau:
- Đối với Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
- a) Số lượng Phó Chánh án không quá 02 người;
- b) Số lượng cấp phó của Tòa chuyên trách, Văn phòng có 01 người.
- Đối với Tòa án nhân dân quận thuộc thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh:
- a) Số lượng Phó Chánh án không quá 03 người;
- b) Số lượng cấp phó của Tòa chuyên trách, Văn phòng không quá 02 người.
- Đối với Tòa án nhân dân huyện có số lượng biên chế dưới 10 người:
- a) Số lượng Phó Chánh án có 01 người;
- b) Số lượng cấp phó của Văn phòng có 01 người.
Lưu ý: Số lượng lãnh đạo, quản lý cấp phó có thể được Chánh án tòa án nhân dân tối cao trực tiếp bổ sung trong trường hợp đặc biệt, do nhu cầu công tác mà bổ sung đối với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.