Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.
Luật Thái An tự hào có đội ngũ luật sư có hiểu biết phong phú và kinh nghiệm dầy dạn tư vấn pháp luật lao động cho các doanh nghiệp cũng như xử lý các vụ việc tranh chấp lao động khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cả người sử dụng lao động lẫn người lao động. Đồng thời chúng tôi cũng luôn chia sẻ những hiểu biết và kinh nghiệm của mình liên quan tới vấn đề thỏa ước lao động tập thể với đông đảo bạn đọc trên cả nước.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh thỏa ước lao động tập thể
Cơ sở pháp lý điều chỉnh thỏa ước lao động tập thể là Bộ luật lao động 2012
2. Thế nào là thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.
3. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể
Nội dung thỏa ước lao động tập thể phải không được trái luật, cụ thể là Bộ luật lao động. Nội dung của thỏa ước nên có lợi cho người lao động hơn trên cơ sở các quy định của luật.
4. Thông qua nội dung của thỏa ước lao động tập thể
Nội dung thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được. Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký.
5. Người ký thỏa ước lao động tập thể là ai ?
Người sử dụng lao động và tập thể người lao động cử đại diện ký Thỏa ước lao động tập thể như sau:
- Tập thể người lao động lao động cử ra đại diện để ký Thỏa ước lao động tập thể là Chủ tịch công đoàn cơ sở. Trường hợp tại doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn thì Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp sẽ là người ký Thỏa ước lao động tập thể với doanh nghiệp.
- Về phía người sử dụng lao động, người có thẩm quyền ký Thỏa ước lao động tập thể là người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
6. Gửi thỏa ước lao động tập thể tới Sở Lao động và Thương binh Xã hội
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký kết, NSDLĐ hoặc đại diện NSDLĐ phải gửi thỏa ước đến Sở lao động TBXH nơi đăng ký kinh doanh.
7. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu khi nào?
- Thỏa ước tập thể vô hiệu một phần khi 1 hoặc 1 số nội dung thỏa ước trái pháp luật
- Thỏa ước tập thể vô hiệu toàn bộ khi: toàn bộ nội dung trái pháp luật hoặc được ký kết không đúng thẩm quyền, không đúng trình tự thương lượng
- Tòa án có thẩm quyền tuyên bố thỏa ước vô hiệu.
Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về vấn đề thỏa ước lao động tập thể. Lời khuyên của chúng tôi là bạn nên cố gắng tối đa để tuân thủ các quy định của pháp luật về thỏa ước lao động tập thể để đảm bảo cho sự phát triển bền vững và tránh các rủi ro.
Chúng tôi cũng có dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp lao động khi bạn cần hỗ trợ.
Hoặc bạn cũng có thể tìm hiểu về các vấn đề khác liên quan tới luật lao động tại chuyên mục Tư vấn luật lao động cũng như Hỏi đáp luật lao động.
CÔNG TY LUẬT THÁI AN