Văn bản pháp luật mới 3147 Lượt xem

8 chính sách mới có hiệu lực từ đầu năm 2016

Từ đầu năm 2016 có nhiều chính sách mới có hiệu lực liên quan đến lao động và tiền lương, bảo hiểm xã hội, về thuế suất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...

Từ đầu năm 2016 có nhiều chính sách mới trong lĩnh vực lao động - tiền lương, bảo hiểm xã hội, thuế suất ưu đãi nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng... Dưới đây là 8 chính sách mới có hiệu lực kể từ ngày 01.01.2016

  1. Tăng mức lương tối thiểu theo vùng

Nghị định 122/2015/NĐ-CP  về mức lương tối thiểu mới theo vùng

- Vùng 1: 3.500.000 đồng/tháng - so với năm 2015 tăng 400.000 đồng

- Vùng 2: 3.100.000 đồng/tháng - tăng 350.000 đồng

- Vùng 3: 2.700.000 đồng/tháng - tăng 300.000 đồng

- Vùng 4: 2.400.000 đồng/tháng - tăng 250.000 đồng

Phụ lục ban hành kèm Nghị định này là địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng. 

Chính sách mới từ đầu năm 2016

  1. Nhiều điểm mới tại Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH về lao động

    a. Các trường hợp sau được xem là nghỉ việc có lý do chính đáng:

- Do thiên tai, hỏa hoạn mà người lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể có mặt để làm việc.

- Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp, đứa trẻ mà người lao động mang thai hộ đang nuôi theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động không được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải theo Điều 31 của Nghị định 05 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật lao động.  

         b. Hủy quy định về việc người sử dụng lao động bắt buộc phải trả lương ngay trong tháng làm việc cho người lao động tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH. Nay chỉ quy định về việc trả lương 1 tháng 1 lần hoặc ½ tháng 1 lần và được trả vào thời điểm trả lương;

         c. Sửa đổi, bổ sung quy định về tiền lương thực trả của ngày làm việc bình thường để tính tiền làm thêm giờ; tiền lương thực trả sẽ không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, trả thêm khi làm vào ban đêm, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, hỗ trợ…

         d. iền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (số ngày làm việc trong tháng tối đa là 26 ngày);

         e. Tiền lương làm căn cứ trả lương cho người lao động trong thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ lễ, tết, ngừng việc, nghỉ việc riêng có hưởng lương hoặc tạm ứng tiền lương theo Điều 26 của Nghị định 05 là tiền lương theo hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư này:

     (Điều 4. Tiền lương và các chế độ, phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động
Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP bao gồm:
1. Mức lương, ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo tha
ng lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
2. Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận tr
ong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
...
3. Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương).

        g. Ngoài ra, Thông tư 47 còn hướng dẫn nhiều vấn đề về ủy quyền giao kết hợp đồng, hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi…

  1. Được nhận BHXH một lần đối với người lao động

Nghị quyết 93/2015/QH13 về thực hiện chính sách hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động sẽ có hiệu lực. Đáng chú ý những điểm mới sau đây:

- Được bảo lưu thời gian đóng BHXH đối với người lao động để họ đủ điều kiện hưởng lương hưu khi hết tuổi lao động;

- Nếu người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không đóng BHXH nữa, nhưng lại chưa đủ 20 năm đóng BHXH thì khi có yêu cầu sẽ được nhận BHXH một lần;

- Mức hưởng BHXH một lần đối với người đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện được tính cứ mỗi năm được 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng hoặc thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014; 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng hoặc thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

  1. Điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH

Việc điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được quy định tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP:

- Người lao động hưởng tiền lương từ ngân sách Nhà nước:

+ Người lao động bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01.01.2016 thì được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm;

+ Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ 01.01.2016 trở đi thì thực hiện tương tự trường hợp chế độ tiền lương do người sử dụng lao động áp dụng;

- Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động áp dụng: Tiền lương đã đóng BHXH  để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được điều chỉnh theo cách thức:

Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm BẰNG (=) tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm NHÂN (x)  mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng

  1. Áp dụng việc thu tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN

Tại Quyết định 60/2015/QĐ-TTg  quy định việc thu tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN như sau:

- Trường hợp chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng trên số tiền, thời gian chậm đóng;

- Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN bình quân của năm trước liền kề tính cho số tiền, thời gian chậm đóng. 

  1. Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014:

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt tăng lên đối với nhiều loại hàng hóa, dịch vụ, như thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá: 70% (65% ở quy định cũ); bia, Rượu từ 20 độ trở lên: 55% (50% ở quy định cũ); dịch vụ kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng: 35% (30% ở quy định cũ).

Ngoài ra, theo Nghị định 108/2015/NĐ-CP (hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt), thì cách tính thuế mới đối với ôtô dưới 24 chỗ (áp dụng cho cơ sở nhập khẩu và cơ sở sản xuất lắp rắp)

Theo Thông tư 195/2015/TT-BTC về thuế tiêu thụ đặc biệt:

- Ban hành Quy định mới về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt; Quy định về khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt;

Các trường hợp không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

  1. Biểu thuế suất nhập khẩu ưu đãi

 Theo Thông tư 182/2015/TT-BTC về Biểu thuế Xuất – Nhập khẩu:

- Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng máy gia công cơ khí trong nước chưa sản xuất (từ nhóm 84.54 đến nhóm 84.63 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi): áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0%;

- Thuế suất dành cho danh mục mặt hàng trong nước đã sản xuất được căn cứ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương.

  1. Hướng dẫn mới về thuế giá trị gia tăng

Theo Thông tư 193/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng:

- Bổ sung trường hợp sau không phải kê khai, nộp thuế tại Thông tư 219/2013/TT-BTC

- Doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước để thu hộ, chi hộ các cơ quan đó, bao gồm: 

 Thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tự nguyện;

 Chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác (cho Bộ LĐ và TBXH);

 Thu thuế của hộ cá nhân, cũng như các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan thuế hoặc các cơ quan nhà nước khác.  

Liên hệ ngay với Công ty luật Thái An để nhận được các văn bản pháp luật mới. 

TƯ VẤN

Nếu bạn cần được tư vấn, hãy gọi 1900633725

Nếu bạn yêu cầu dịch vụ, hãy gọi
1900633725

hoặc viết thư tới
contact@luatthaian.vn

Gọi 1900633725