Nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2015 thuận lợi, đúng pháp luật, Công ty luật Thái An xin lưu ý các điểm chính sau.
A. ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cá nhân có thu nhập từ tiền lương
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế (trừ trường hợp thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ trúng thưởng...). Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Xem thêm: Điều 21, Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày15/06/2015
B. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP CHỊU THUẾ TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Biểu thuế suất thuế TNCN theo Điều 22 Luật Thuế TNCN:
Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
1. Một số điểm mới đối với thu nhập chịu thuế
Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc không tính vào thu nhập chịu thuế được áp dụng từ 01/01/2015.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.
2. Các khoản giảm trừ:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
- Giảm trừ cho bản thân: 9 triệu đồng/tháng tương đương 108 triệu/năm.
- Giảm trừ cho một người phụ thuộc: 3,6 triệu/tháng tương đương 43,2 triệu/năm.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
3. Thu nhập tính thuế bình quân tháng
Khi thực hiện QTT năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng |
= |
Tổng thu nhập chịu thuế ---------------------- |
- |
Tổng các khoản giảm trừ |
|
||
12 tháng |
|
|
4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
C. THỦ TỤC, HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Thủ tục, hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
- Liên hệ với Công ty luật Thái An
2 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
3. Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
D. HOÀN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Liên hệ với Công ty luật Thái An để được hướng dẫn chi tiết